Cục Thống kê tỉnh Bình Dương cho biết, tính chung trong 9 tháng năm 2023 cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 6.929,7 triệu USD, trong đó: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước xuất siêu 1.938,6 triệu USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất siêu 4.991 triệu USD.
Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 23.184,1 triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước 4.354,3 triệu USD, giảm 13,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18.829,8 triệu USD, giảm 12,3%.
Mỹ là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất của tỉnh với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 đạt 8.195,2 triệu USD, chiếm 35,4% kim ngạch xuất khẩu và giảm 15,1% so với cùng kỳ; thị trường EU ước đạt 4.209,9 triệu USD, tương ứng chiếm 18,2% và giảm 9,2%; Nhật Bản ước đạt 2.546,5 triệu USD, chiếm 11% và giảm 13,4%; Trung Quốc ước đạt 1.859,7 triệu USD, chiếm 8% và giảm 10,4%; Hàn Quốc ước đạt 912,3 triệu USD, chiếm 3,9% và giảm 7,2%; Thái Lan ước đạt 506,2 triệu USD, chiếm 2,2% và giảm 9,9%.
Một số mặt hàng xuất khẩu trong 9 tháng năm 2023:
Sản phẩm gỗ: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 3.976,9 triệu USD, giảm 15,6 % so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 17,2% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 58,5% tổng số, giảm 9,5% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 18,2%, giảm 7,8%; Nhật Bản chiếm 8,5%, giảm 5,1%; Canada chiếm 8,7%, giảm 7,8%; Hàn Quốc chiếm 6,9%, giảm 10,7%; Úc chiếm 2,4%, giảm 13,4%.
Hàng dệt may: Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 2.181,8 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 9,4% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 48,1% tổng số, giảm 5,1% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 11,5%, giảm 4,5%; Nhật Bản chiếm 9,2%, giảm 7,1 %; Hàn Quốc chiếm 8,6%, giảm 8,5%; Canada chiếm 4,4%, giảm 5,7%; Trung Quốc chiếm 4,1%, giảm 5,1%.
Hàng giày da: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.191,1 triệu USD, giảm 33,9% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 5,1% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ chiếm 32,4% tổng số, giảm 24,6% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 28,2% tổng số, giảm 20,3% so với cùng kỳ; Trung Quốc chiếm 7,6%, giảm 10,5%; Nhật Bản chiếm 7,6%, giảm 11,7%; Hàn Quốc chiếm 4,7%, giảm 15%; Canada chiếm 2%, giảm 22,5%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.242 triệu USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 5,4% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 42,2% tổng số, tăng 25,3% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 19,8%, tăng 22,3%; Thái Lan chiếm 9,4%, tăng 20,3%; thị trường Trung Quốc chiếm 9,6%, tăng 15,3%; Nhật Bản chiếm 8,5%, tăng 14,9%; Hàn Quốc chiếm 1,5%, tăng 12,8%.
Trị giá kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 16.254,4 triệu USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước 2.415,7 triệu USD, giảm 12,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 13.838,8 triệu USD, giảm 14,3%.
Mặt hàng nhập khẩu hàng hóa chính: Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2.031,7 triệu USD, chiếm 12,5% tổng số, giảm 22,1% so với cùng kỳ; vải các loại đạt 1.042,9 triệu USD, tương ứng chiếm 6,4%, giảm 21,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 467 triệu USD, chiếm 2,9%, giảm 28,4%; chất dẻo nguyên liệu đạt 1.032,1 triệu USD, chiếm 6,3%, giảm 30,7%; sắt thép các loại đạt 858,5 triệu USD, chiếm 5,3%, giảm 7,5%.
Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc kim ngạch đạt 6.336,6 triệu USD, chiếm 39% kim ngạch nhập khẩu và giảm 16,2% so với cùng kỳ, Nhật Bản đạt 2.243,4 triệu USD, tương ứng chiếm 13,8% và giảm 19,8%; Đài Loan đạt 1.292,3 triệu USD, chiếm 7,9% và giảm 18,8%; Hàn Quốc đạt 1.237,8 triệu USD, chiếm 7,6% và giảm 6,1%; thị trường EU đạt 986,6 triệu USD, chiếm 6,1% và giảm 7,6%; Thái Lan đạt 799,4 triệu USD, chiếm 4,9% và giảm 5,1%./.
Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 23.184,1 triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước 4.354,3 triệu USD, giảm 13,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18.829,8 triệu USD, giảm 12,3%.
Mỹ là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất của tỉnh với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 đạt 8.195,2 triệu USD, chiếm 35,4% kim ngạch xuất khẩu và giảm 15,1% so với cùng kỳ; thị trường EU ước đạt 4.209,9 triệu USD, tương ứng chiếm 18,2% và giảm 9,2%; Nhật Bản ước đạt 2.546,5 triệu USD, chiếm 11% và giảm 13,4%; Trung Quốc ước đạt 1.859,7 triệu USD, chiếm 8% và giảm 10,4%; Hàn Quốc ước đạt 912,3 triệu USD, chiếm 3,9% và giảm 7,2%; Thái Lan ước đạt 506,2 triệu USD, chiếm 2,2% và giảm 9,9%.
Một số mặt hàng xuất khẩu trong 9 tháng năm 2023:
Sản phẩm gỗ: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 3.976,9 triệu USD, giảm 15,6 % so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 17,2% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 58,5% tổng số, giảm 9,5% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 18,2%, giảm 7,8%; Nhật Bản chiếm 8,5%, giảm 5,1%; Canada chiếm 8,7%, giảm 7,8%; Hàn Quốc chiếm 6,9%, giảm 10,7%; Úc chiếm 2,4%, giảm 13,4%.
Hàng dệt may: Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 2.181,8 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 9,4% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 48,1% tổng số, giảm 5,1% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 11,5%, giảm 4,5%; Nhật Bản chiếm 9,2%, giảm 7,1 %; Hàn Quốc chiếm 8,6%, giảm 8,5%; Canada chiếm 4,4%, giảm 5,7%; Trung Quốc chiếm 4,1%, giảm 5,1%.
Hàng giày da: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.191,1 triệu USD, giảm 33,9% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 5,1% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ chiếm 32,4% tổng số, giảm 24,6% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 28,2% tổng số, giảm 20,3% so với cùng kỳ; Trung Quốc chiếm 7,6%, giảm 10,5%; Nhật Bản chiếm 7,6%, giảm 11,7%; Hàn Quốc chiếm 4,7%, giảm 15%; Canada chiếm 2%, giảm 22,5%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.242 triệu USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 5,4% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 42,2% tổng số, tăng 25,3% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 19,8%, tăng 22,3%; Thái Lan chiếm 9,4%, tăng 20,3%; thị trường Trung Quốc chiếm 9,6%, tăng 15,3%; Nhật Bản chiếm 8,5%, tăng 14,9%; Hàn Quốc chiếm 1,5%, tăng 12,8%.
Trị giá kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 9 tháng năm 2023 ước đạt 16.254,4 triệu USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước 2.415,7 triệu USD, giảm 12,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 13.838,8 triệu USD, giảm 14,3%.
Mặt hàng nhập khẩu hàng hóa chính: Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2.031,7 triệu USD, chiếm 12,5% tổng số, giảm 22,1% so với cùng kỳ; vải các loại đạt 1.042,9 triệu USD, tương ứng chiếm 6,4%, giảm 21,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 467 triệu USD, chiếm 2,9%, giảm 28,4%; chất dẻo nguyên liệu đạt 1.032,1 triệu USD, chiếm 6,3%, giảm 30,7%; sắt thép các loại đạt 858,5 triệu USD, chiếm 5,3%, giảm 7,5%.
Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc kim ngạch đạt 6.336,6 triệu USD, chiếm 39% kim ngạch nhập khẩu và giảm 16,2% so với cùng kỳ, Nhật Bản đạt 2.243,4 triệu USD, tương ứng chiếm 13,8% và giảm 19,8%; Đài Loan đạt 1.292,3 triệu USD, chiếm 7,9% và giảm 18,8%; Hàn Quốc đạt 1.237,8 triệu USD, chiếm 7,6% và giảm 6,1%; thị trường EU đạt 986,6 triệu USD, chiếm 6,1% và giảm 7,6%; Thái Lan đạt 799,4 triệu USD, chiếm 4,9% và giảm 5,1%./.
Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bình Dương